Theo đó, Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực quản lý giá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính gồm: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Quyết định nêu rõ, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, trình tự thực hiện theo 3 bước, gồm:
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) qua Bộ phận một cửa Bộ Tài chính theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Bước 2: Bộ phận một cửa của Bộ Tài chính chuyển hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tới Cục Quản lý Giá để xử lý theo quy định.
Bước 3: Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) xem xét để cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định.
Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có quyền yêu cầu thẩm định viên về giá hoặc doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ.
Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có quyền từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mức phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là 4 triệu đồng; phí, lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là 2 triệu đồng.
Ngoài các nội dung trên, Quyết định xác định điều kiện thực hiện thủ tục hành chính tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp như sau:
- Công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty TNHH một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Tối thiếu phải có 2 thành viên góp vốn là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty TNHH hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: Tối thiểu phải có 2 thành viên hợp danh là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: Tối thiểu phải có 2 cổ đông sáng lập là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Quyết định số 176/QĐ-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 13/2/2023 và bãi bỏ 2 thủ tục hành chính số thứ tự 01 và 02, mục A, phần I tại Quyết định số 2008/QĐ-BTC ngày 20/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hà Anh - Tạp chí Tài chính điện tử