Bộ Tài chính mới ban hành công văn số 12054/BTC-KHTC ngày 03/10/2018, đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc (đặc biệt là các Tổng cục: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước) đẩy mạnh triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng trong phạm vi đơn vị và đơn vị trực thuộc, đảm bảo đáp ứng tỷ lệ đấu thầu qua mạng tối thiểu là 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh và 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai đấu thầu qua mạng về Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch Tài chính).
Để triển khai yêu cầu nêu trên, thủ trưởng các đơn vị cần quán triệt, phổ biến và thực hiện đúng quy định về lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 và Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2018) và các quy định khác có liên quan của pháp luật đấu thầu. Trong đó, lưu ý những quy định chủ yếu sau:
1. Đối tượng áp dụng đấu thầu qua mạng
Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (lựa chọn nhà thầu qua mạng) đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ. Thông tư này không áp dụng đối với gói thầu chia thành nhiều phần. Trường hợp cần áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với gói thầu chia thành nhiều phần thì phải tách các phần thành gói thầu riêng biệt để lựa chọn nhà thầu. Thông tư này cũng quy định 07 mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng (E-HSMT) tương ứng với 2 phương thức lựa chọn nhà thầu: (1) một giai đoạn 1 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh gồm: gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ, gói thầu dịch vụ phi tư vấn quy mô nhỏ; (2) một giai đoạn 2 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi gồm: gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu dịch vụ phi tư vấn và một mẫu E-HSMT áp dụng đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.
2. Điều kiện để bên mời thầu, chủ đầu tư tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
- Bên mời thầu, chủ đầu tư phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: đường truyền Internet, máy tính (chi tiết theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC).
- Bên mời thầu và nhà thầu phải có chứng thư số do Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cấp khi đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (lần đầu);
3. Trách nhiệm của bên mời thầu
Khi tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 Luật Đấu thầu, Bên mời thầu còn có trách nhiệm theo quy định tại Điều 79 Luật Đấu thầu, gồm:
- Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
- Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
- Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
a. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường
- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống, sau đó chọn mục "Hàng hóa" hoặc "Xây lắp" hoặc "Dịch vụ phi tư vấn" tương ứng để lập E-HSMT. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư. Sau khi lập xong E-HSMT, bên mời thầu in hồ sơ trình chủ đầu tư, tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT trên Hệ thống và bản mà chủ đầu tư phê duyệt.
- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu
+ Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT
Bên mời thầu đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT theo hướng dẫn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi và 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, kể từ ngày đầu tiên đăng tải E-TBMT trên Hệ thống.
+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT
Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư và bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi E-HSMT (kèm theo các nội dung sửa đổi). Việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc; trường hợp không bảo đảm đủ thời gian như nêu trên thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Nội dung làm rõ E-HSMT được bên mời thầu đăng tải lên Hệ thống.
+ Nộp Hồ sơ dự thầu qua mạng (E-HSDT)
Bên dự thầu nộp E-HSDT theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT.
+ Mở thầu
Đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSDT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT; Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;
Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp E-HSDT thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nọp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Bước 3: Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSDT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT. Trong đó lưu ý:
+ Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.
+ Căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu chọn 01 trong 02 quy trình đánh giá E-HSDT cho phù hợp để đánh giá E-HSDT gồm: Quy trình 01: áp dụng đối với phương pháp "giá đánh giá" và "giá thấp nhất"; Quy trình 02: áp dụng đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, đánh giá E-HSDT theo phương pháp "giá thấp nhất" và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào.
+ Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.
+ Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 1) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để lập báo cáo đánh giá E-HSDT.
+ Phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu, trên cơ sở kết quả đánh giá E-HSDT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5A ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.
- Bước 4: Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
+ Việc thương thảo hợp đồng, trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
+ Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thông tin về gói thầu, về nhà thầu trúng thầu, Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư
- Bước 5: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
Bên mời thầu và nhà thầu hoàn thiện và ký kết hợp đồng trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b. Phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn
- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Quy trình lập và phê duyệt E-HSMT được thực hiện theo quy định tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu tại điểm a trên đây. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. Chủ đầu tư không cần tổ chức thẩm định khi phê duyệt E-HSMT.
- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu
+ Thông báo mời thầu, phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.
+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT và mở thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu tại điểm a trên đây.
- Bước 3: Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
c. Đối với phương thức một giai đoạn hai túi hồ
- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT được thực hiện tương tự như Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT ở quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.
- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu
+ Thông báo và phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.
+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.
+ Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT), đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSĐXKT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở E-HSĐXKT phải được đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung Thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự như hướng dẫn tại Điều 28 của Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Việc mở E-HSĐXKT phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
- Bước 3: Đánh giá E-HSĐXKT, trình, thẩm định và phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
+ Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSĐXKT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E- HSĐXKT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT. Đánh giá Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 2) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXKT. Trên cơ sở báo cáo đánh giá E-HSĐXKT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật theo Phụ lục số 3A, 3B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.
+ Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.
+ Công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu phải đăng tải công khai danh sách này trên Hệ thống theo trình tự hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.
- Bước 4: Mở E-HSĐXTC
Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Bên mời thầu giải mã E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Lưu ý phải đăng tải công khai Biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống. Nội dung đăng tải công khai gồm: thông tin về gói thầu, về các nhà thầu được mở hồ sơ đề xuất về tài chính theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.
- Bước 5: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu thực hiện trực tiếp và tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 2) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXTC. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.
- Bước 6: Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Quy trình thương thảo, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.
5. Một số điểm đặc biệt lưu ý khi thực hiện đấu thầu qua mạng
- Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (tại địa chỉ: http://muasamcong.mpi.gov.vn).
- Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất như quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân./.
Vụ Chính sách Pháp chế