(Ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCDT ngày 25/6/2018 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước)
I. Sự cần thiết sửa đổi Quy chế về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Trong những năm qua, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ của nước ta được chú trọng sửa đổi, hoàn thiện như: Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Các văn bản trên đã cụ thể hóa các quy định trong tổ chức thực hiện, quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra và tiết kiệm chi phí ngân sách nhà nước.
Cùng với một số văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, một số nội dung trong Quyết định số 216/QĐ-TCDT ngày 28/12/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (DTNN) về việc ban hành Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện đề tài khoa học cấp ngành không còn phù hợp và chưa chi tiết, cần được sửa đổi, bổ sung cụ thể để cụ thể hóa theo các quy định mới và đáp ứng thực tiễn hoạt động khoa học và công nghệ của Tổng cục DTNN.
II. Bố cục, nội dung Quy chế
Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước gồm 6 Chương, cụ thể như sau:
- Chương I: Quy định chung (Điều 1 đến Điều 4).
- Chương II: Xác định và tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Điều 5 đến Điều 8).
- Chương III: Ký hợp đồng thực hiện, chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Điều 9 đến Điều 18).
- Chương IV: Khen thưởng, xử phạt và thanh lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Điều 19 đến Điều 20).
- Chương V: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Điều 21 đến Điều 25).
- Chương VI: Tổ chức thực hiện (Điều 26).
III. Tóm tắt một số nội dung chính sửa đổi, bổ sung trong Quy chế mới ban hành
Quy chế mới ban hành đã chỉnh sửa, bổ sung các nội dung chính sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh Quyết định số 216/QĐ-TCDT nhằm thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, khoa học quản lý, dự án sản xuất thử nghiệm cấp ngành có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Để bao quát được đầy đủ hoạt động khoa học và công nghệ của Tổng cục DTNN, Quyết định số 490/QĐ-TCDT quy định phạm vi điều chỉnh là xác định, tổ chức và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) của Tổng cục DTNN có sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Về quy trình xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN
Quyết định số 490/QĐ-TCDT quy định chi tiết trình tự xác định kèm theo mốc thời gian thực hiện trong việc xây dựng kế hoạch danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở 03 năm, danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở để thực hiện trong năm sau (có dự kiến kinh phí kèm theo) đã tạo cơ sở đảm bảo việc xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN thực hiện đúng thời gian. Quy định xác định dự kiến kinh phí trên cơ sở thuyết minh đề cương chi tiết kèm theo nâng cao chất lượng xây dựng dự toán.
3. Về trình tự, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Quyết định số 490/QĐ-TCDT sửa đổi, bổ sung theo hướng cụ thể hóa trình tự, thủ tục và yêu cầu ở các bước phê duyệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN để đảm bảo tổ chức cá nhân chủ trì chủ động trong thực hiện từ lúc chuẩn bị bảo vệ đề cương đến nộp sản phẩm sau nghiệm thu, việc phối hợp giữa cơ quan quản lý và đơn vị chủ trì được thông suốt, quy trình rõ ràng đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ.
4. Về quy định hợp đồng nghiên cứu khoa học
So với Quyết định số 216/QĐ-TCDT, Quyết định số 490/QĐ-TCDT bổ sung quy định hợp đồng nghiên cứu khoa học. Theo đó, sau khi Tổng cục DTNN phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo thuyết minh thực hiện (nội dung, kinh phí thực hiện), Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Chánh Văn phòng Tổng cục DTNN/Cục trưởng các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực/Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin/Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN) được Tổng cục trưởng giao là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký hợp đồng và theo dõi, thanh toán, thanh lý hợp đồng. Đơn vị chủ trì ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân được Tổng cục giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Về phương thức thực hiện dự toán
Quyết định số 490/QĐ-TCDT quy định rõ phương thức thực hiện dự toán quy định rõ các tiêu chí khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần nhiệm vụ KH&CN đã tạo điều kiện gắn kết giữa hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN với kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, khắc phục tình trạng kinh phí sử dụng không đem lại được kết quả KH&CN tương xứng.
6. Về dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu
Quyết định số 490/QĐ-TCDT bổ sung quy định về dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN .
7. Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu KH&CN
Để đảm bảo việc quản lý, tổ chức thực hiện được thông suốt, rõ ràng và có sự phối hợp thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, Quyết định số 490/QĐ-TCDT bổ sung quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Trên đây là nội dung phổ biến Quyết định số 490/QĐ-TCDT ngày 25/6/2018 của Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN về việc ban hành Quy chế về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tổng cục DTNN, đề nghị các đơn vị chủ động nghiên cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục DTNN để thực hiện./.
Phan Anh Tuấn - Vụ trưởng Vụ KHCNBQ