Dự thảo Quyết định Phân cấp, uỷ quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung tại các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước

(24/02/2012)

Ý kiến tham gia xin gửi về địa chỉ: Daovanhieu@dtqg.gov.vn hoặc
Vụ Tài vụ Quản trị -  Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Ngõ 343 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

 

Chi tiết của Chủ đề:

 

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

_______

 

Số:        /QĐ-TCDT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

Hà Nội, ngày     tháng    năm 2012

DỰ THẢO (lần 01)

QUYẾT ĐỊNH

Phân cấp, uỷ quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực

tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung tại các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước

____________________________

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ- BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, uỷ quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thẩm quyền hướng dẫn cơ chế, chính sách và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (DTNN)

1.1. Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung phù hợp với đặc thù của ngành và thống nhất thực hiện tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN.

1.2. Ban hành định mức trang bị và sử dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...) đối với các loại tài sản đặc thù theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để thống nhất thực hiện trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN.

Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản, Cục Công nghệ thông tin xây dựng định mức trang bị, sử dụng và bảo quản tài sản đặc thù trình Tổng Cục trưởng trưởng xem xét, quyết định.

2. Cục trưởng Cục DTNN khu vực, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Tổng cục, Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN và Chi Cục trưởng Chi cục DTNN(sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN):

2.1. Thực hiện các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN đã hướng dẫn, ban hành theo quy định tại mục 1.1, Khoản 1 Điều này.

2.2. Quản lý, sử dụng tài sản được giao (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...) theo đúng quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN.

Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch mua sắm tài sản

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN

1.1. Phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 05 năm của Tổng cục và của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo phù hợp với chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động của Bộ Tài chính đã được Bộ trưởng phê duyệt.

1.2. Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa trong hệ thống có tổng mức vốn đầu tư dưới 2.000 triệu đồng.

1.3. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm hàng năm đối với các tài sản trong hệ thống, không bao gồm: xe ô tô các loại; tàu và ca nô các loại; các tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức trang bị.

1.4. Ủy quyền cho Cục trưởng các Cục DTNN khu vực phê duyệt mua sắm tài sản cố định, các loại công cụ, dụng cụ; sửa chữa, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị có giá trị dưới 50 triệu đồng.

1.4. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm đối với nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị của các đơn vị trong hệ thống.

Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì xây dựng, thẩm định trình Tổng Cục trưởng xem xét, quyết định đối với các nội dung nêu trên (trừ nội dung 1.4 do Cục Công nghệ thông tin chủ trì thẩm định trình Tổng Cục trưởng).

2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN: thực hiện các chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 05 năm của đơn vị đảm bảo phù hợp với chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động của Tổng cục DTNN.

 

 

 

Điều 3. Về lĩnh vực quản lý tài chính

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN: thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, của cơ quan quản lý cấp trên, trong đó:

1.1. Xây dựng báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của Tổng cục DTNN báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, quyết định.

1.2. Phê duyệt và lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của Tổng cục DTNN được giao báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) thẩm tra.

1.3. Quyết định kế hoạch và nội dung sử dụng đối với các nguồn tài chính thực hiện mục đích chung của hệ thống.

1.4. Quyết định giao, điều chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 thuộc Tổng cục.

2. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị

2.1. Vụ Tài vụ - Quản trị có nhiệm vụ tổng hợp, thẩm định trình Tổng Cục trưởng xem xét, phê duyệt, quyết định những nội dung nêu trên.

2.2. Chịu trách nhiệm toàn diện về nhập số liệu phân bổ ngân sách của toàn bộ các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục vào hệ thống Tabmis theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo thực hiện quản lý, theo dõi thống nhất các nội dung dự toán trong hệ thống Tabmis theo các nội dung chi sau:

  1. Vốn đầu tư xây dựng Nhà nước giao.
  2. Dự toán chi thường xuyên, giao thực hiện tự chủ.
  3. Dự toán chi hỗ trợ đầu tư xây dựng.
  4. Dự toán chi cải tạo, sửa chữa lớn.

          đ) Dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin.

  1. Dự toán chi mua sắm tài sản.
  2. Dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù.
  3. Dự toán chi đoàn ra.
  4. Dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
  5. Dự toán chi nghiên cứu các đề tài khoa học.
  6. Dự toán chi khác (ngoài các nội dung dự toán trên).

2.3. Tổ chức thẩm định quyết toán hàng năm trình Lãnh đạo Tổng cục, thông báo thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Tổng cục DTNN.

2.4. Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của Tổng cục DTNN báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, thẩm định.

 

3. Cục trưởng các Cục DTNN khu vực

Thực hiện xây dựng, tổng hợp dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN, trong đó:

3.1. Được quyết định phân bổ giao, điều chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc đơn vị (nếu có).

3.2. Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị dự toán cấp trên cung cấp hồ sơ, tài liệu để thực hiện nhập số liệu phân bổ dự toán vào hệ thống Tabmis.

3.3. Tổ chức kiểm tra, quyết toán hàng năm, thông báo phê duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định.

4. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Tổng cục và Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN (đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Tổng cục, trực tiếp sử dụng ngân sách): thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Văn phòng Cục DTNN khu vực, Chi cục DTNN (đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Cục DTNN khu vực, trực tiếp sử dụng ngân sách): thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, của cơ quan quản lý cấp trên.

Điều 4. Về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN

1.1. Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm B, C (trừ các dự án kho dự trữ tuyến 1).

1.2. Quyết định danh mục đầu tư các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có vốn đầu tư trên 200 triệu đồng trở xuống.

1.3. Quyết định thiết kế, dự toán, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có tổng mức vốn đầu tư từ 1.000 triệu đồng trở lên.

1.4. Quyết định tổ chức, nhân sự và quy chế hoạt động của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

1.5. Báo cáo Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm của Tổng cục DTNN theo quy định.

1.6. Quyết định phê duyệt danh mục cải tạo sửa chữa thường xuyên đối với các hạng mục công trình có giá trị từ 100 triệu đồng/01 hạng mục công trình trở lên.

Vụ Tài vụ - Quản trị thẩm định, tổng hợp trình Tổng Cục trưởng xem xét, quyết định các nội dung nêu trên.

 

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN

2.1. Quyết định danh mục đối với cá dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) dưới 200 triệu đồng.

2.2. Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án cải tạo sửa chữa (làm ăng quy mô), cụ thể:

- Cục trưởng Cục DTNN khu vực phê duyệt tổng mức đầu tư dưới 1.000 triệu đồng.

- Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Tổng cục và Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN phê duyệt công trình, hạng mục công trình có giá trị dưới 300 triệu đồng.

2.2. Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán và quyết toán các hạng mục cải tạo, sửa chữa duy tu thường xuyên (không làm tăng quy mô), cụ thể:

  • Cục trưởng Cục DTNN khu vực phê duyệt danh mục, phê duyệt quyết toán sửa chữa thường xuyên có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 hạng mục sửa chữa và khi được Tổng cục giao dự toán.
  • Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng và Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN phê duyệt danh mục quyết toán sửa chữa lớn thường xuyên có giá trị dưới 50 triệu đồng/01 hạng mục sửa chữa và tổ chức thực hiện quyết toán các hạng mục được Tổng cục phê duyệt.
  • Chi cục DTNN phê duyệt dự toán  tổ chức thực hiện sửa chữa, quyết toán các hạng mục công trình sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 50 triệu đồng theo danh mục được Cục trưởng phê duyệt.

3. Chủ đầu tư xây dựng công trình: Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng (thuộc Vụ Tài vụ - Quản trị) là Chủ đầu tư đối với: các dự án kho dự trữ tuyến 1; các dự án khác trong hệ thống Dự trữ Nhà nước do Tổng Cục trưởng quyết định.

4. Hàng năm, Chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý cấp trên Chủ đầu tư về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách theo quy định (không giao Chủ đầu tư đối với cấp Chi cục).

Điều 5. Về lĩnh vực quản lý tài sản nhà nước

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN

1.1. Quyết định việc mua, nhận chuyển giao quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) theo chủ trương đã được Bộ trưởng phê duyệt.

1.2. Quyết định thuê trụ sở làm việc, quyết định (hoặc ủy quyền quyết định) thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác.

1.3. Quyết định thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 200 triệu đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước và của Bộ trong nội bộ đơn vị, hệ thống.

1.4. Quyết định điều chuyển tài sản được hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện cho đơn vị được giao quản lý, sử dụng trong Tổng cục (đơn vị không được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư).

1.5. Quyết định điều chuyển các tài sản là động sản trong hệ thống.

1.6. Quyết định bán tài sản là động sản (trừ xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 200 triệu đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản trong hệ thống.

1.7. Quyết định (hoặc ủy quyền quyết định) thanh lý tài sản nhà nước là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 200 triệu đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng khác trên khuôn viên đất mượn của địa phương do không còn nhu cầu sử dụng để trả lại đất cho địa phương) trừ các trường hợp quy định tại mục 1.5, mục 1.6 Điều này.

1.8. Quyết định thanh lý toàn bộ tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác trong hệ thống.

1.9. Được Bộ trưởng uỷ quyền:

a) Quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước theo quy định.

b) Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Vụ Tài vụ - Quản trị có nhiệm vụ thẩm định, tổng hợp các nội dung nêu trên trình Tổng Cục trưởng xem xét, quyết định. Đối với các tài sản vượt thẩm quyền xử lý của Tổng Cục trưởng, Vụ Tài vụ - Quản trị chịu trách nhiệm thẩm định trình Tổng Cục trưởng để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN

2.1. Quyết định điều chuyển các tài sản là động sản trong nội bộ đơn vị. Riêng tài sản là xe ô tô, Cục trưởng Cục DTNN khu vực được sắp xếp, điều chuyển xe ô tô trong phạm vi đơn vị quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức của Bộ, của Tổng cục, đồng thời có trách nhiệm báo cáo Tổng cục việc sắp xếp, điều chuyển để theo dõi, quản lý.

2.2. Thực hiện thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác và quy định của Tổng cục DTNN.

2.3. Quyết định danh mục mua sắm tài sản hàng năm phục vụ công tác của đơn vị (trừ tài sản thuộc danh mục ngân sách nhà nước), cụ thể:

- Cục trưởng Cục DTNN khu vực quyết định phê duyệt mua sắm có giá trị từ 20 triệu đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

- Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN và Chánh Văn phòng Tổng cục quyết định phê duyệt mua sắm có giá trị từ 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở xuống.

- Chi cục DTNN quyết định phê duyệt mua sắm có giá trị dưới 20 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

2.4. Quyết định bán, thanh lý tài sản là động sản (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán, thanh lý dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đối với các tài sản không có nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc nếu dùng thì chi phí sửa chữa quá lớn;

2.5. Thanh lý nhà cửa, vật kiến trúc để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc hư hỏng do thiên tai bão lụt gây ra.

Điều 6. Về lĩnh vực kiểm tra, kiểm toán nội bộ

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN

1.1. Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm của các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.

1.2. Quyết định kiểm tra, kiểm toán nội bộ đột xuất các đơn vị, cá nhân do Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì tổ chức thực hiện.

1.3. Ban hành thông báo kết quả kiểm tra, kiểm toán đối với các đơn vị được kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Tổng cục tổ chức thực hiện.

1.4. Quyết định xử lý kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Cục trưởng.

1.5. Giải quyết khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Vụ Tài vụ - Quản trị thực hiện.

2. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị

2.1. Xây dựng kế hoạch chi tiết kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm trình Tổng Cục trưởng phê duyệt.

2.2. Trình Lãnh đạo Tổng cục thông báo kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị được kiểm tra, kiểm toán theo quyết định của Tổng Cục trưởng.

2.3. Giải quyết khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

 

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục

3.1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra nội bộ tại đơn vị theo đúng quy định.

3.2. Cung cấp, giải trình đầy đủ, kịp thời các nội dung, tài liệu, số liệu phục vụ KT, KTNB; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các nội dung, tài liệu, số liệu đã cung cấp.

3.3. Được từ chối cung cấp tài liệu, từ chối thực hiện KT, KTNB trong trường hợp yêu cầu cung cấp tài liệu, yêu cầu thực hiện KT, KTNB không đúng quy định.

3.4. Được bảo lưu ý kiến giải trình đối với các kết luận, kiến nghị KT, KTNB.

3.5. Được khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật liên quan đối với các kết luận, kiến nghị KT, KTNB không đúng quy định, không  đảm bảo khách quan.

3.6. Thực hiện kết luận, kiến nghị KT, KTNB:

- Đối với kết luận kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ, kiểm toán tuân thủ: Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định.

- Đối với kiến nghị kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, kiểm toán hoạt động: có trách nhiệm nghiên cứu các đề xuất, khuyến nghị để tổ chức triển khai thực hiện.   

3.7. Thực hiện bảo mật thông tin, công khai và báo cáo công tác KT, KTNB bộ theo quy định.

Điều 7. Về lĩnh vực quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN

1.1. Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C trong phạm vi đơn vị, phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng phê duyệt.

1.2. Phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị.

1.3. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại mục 1.1 Điều này, Vụ Tài vụ - Quản trị trình Tổng Cục trưởng xem xét, quyết định.

2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục: phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm đối với nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị của các đơn vị trong hệ thống, có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng (riêng đối với thiết bị tin học là máy chủ phải được Tổng cục DTNN thống nhất về cấu hình, tiêu chuẩn kỹ thuật), Cục Công nghệ thông tin tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.

3. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin: do Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN quy định.

Điều 8. Về lĩnh vực đấu thầu

1. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:

1.1. Cấp quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư. 

b) Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết).

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

1.2. Chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

b) Phê duyệt tiêu chuẩn đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

c) Phê duyệt kết quả đấu thầu.

d) Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết).

          đ) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.

2. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác (phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu và kết quả đấu thầu):

2.1. Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN: đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 3.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng.

2.2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục (Cục Công nghệ thông tin): đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 3.000 triệu đồng.

Vụ Tài vụ - Quản trị thẩm định trình Tổng Cục trưởng phê duyệt (hoặc Tổ thẩm định đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trong trường hợp được phân cấp đấu thầu).

3. Việc đấu thầu trong đầu tư xây dựng, mua sắm hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ tư vấn) sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết.

Điều 9. Về thực hiện mua sắm tập trung

1. Đối tượng, điều kiện mua sắm tập trung:

1.1. Đối tượng:

a) Xe ô tô các loại.

b) Hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin.

c) Xây dựng, mua bản quyền các chương trình phần mềm ứng dụng cho toàn hệ thống.

d) Trang phục.

đ) In, mua: Ấn chỉ, niêm phong, sách, tài liệu phục vụ tuyên truyền, lịch.

e) Trang thiết bị văn phòng (máy photocopy, máy điều hoà nhiệt độ, máy fax, điện thoại, bàn, ghế, tủ).

f) Tài sản, vật tư phục vụ nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ nhà nước.

g) Bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng hoá dự trữ nhà nước.

h) Các nội dung mua sắm tài sản và khoản chi khác để thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống do Tổng Cục trưởng Tổng cục DTNN quyết định.

1.2. Việc mua sắm tập trung các tài sản, hàng hoá, dịch vụ nêu trên phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Mua sắm, trang bị đồng bộ, sử dụng chung trong Tổng cục DTNN.

b) Mua sắm, trang bị đồng bộ cho nhiều đơn vị với tổng giá trị mua sắm lớn và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả hơn so với việc giao cho từng đơn vị thực hiện mua sắm riêng.

2. Thực hiện mua sắm tập trung tại Tổng cục DTNN hoặc tập trung tại một đơn vị Cục DTNN khu vực đối với:

a) Hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin liên quan đến nhiều đơn vị trong toàn Tổng cục.

b) Tài sản, hàng hoá, dịch vụ khác theo quyết định của Tổng Cục trưởng.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin

1.1. Công khai trong toàn ngành về Quyết định này trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục DTNN.

1.2. Hướng dẫn, cụ thể hoá nội dung phân cấp, uỷ quyền các lĩnh vực quản lý, xử lý các công việc chuyển giao khi thực hiện quy định phân cấp, uỷ quyền tại Quyết định này và hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thực hiện các lĩnh vực quản lý để thống nhất thực hiện trong toàn Tổng cục. Riêng các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin chủ trì thực hiện.

1.3. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định này của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục.

1.4. Tổng hợp, đề xuất báo cáo Tổng Cục trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp, uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục

3.1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp, uỷ quyền.

3.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Cục trưởng về việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trong việc thực hiện các lĩnh vực quản lý của đơn vị.

3.3. Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN.

2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm

2.1. Nghiên cứu, đề xuất phương án báo cáo Tổng Cục trưởng về củng cố bộ máy và chất lượng cán bộ, công chức tại các đơn vị trong nội bộ ngành để thực hiện tốt quy định tại Quyết định này.

2.2. Phối hợp thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định này của các đơn vị thuộc Tổng cục.

Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, bãi bỏ toàn bộ các quy định về phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung tại các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết định này. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 11;

- Lãnh đạo Tổng cục;

- Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính để b/c);

- Lưu : VT, TVQT.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

                         

 

 

Mai Văn Phụng

 

 



Các tin đã đưa ngày:
   
Loại Mua (TM) Mua (CK) Bán
Cập nhật:   nguồn: vietcombank