Tình trạng hiệu lực văn bản: Chưa có hiệu lực

             BỘ TÀI CHÍNH

                       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 192/2012/TT - BTC

                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

                       Hà Nội, ngày 14 tháng 11  năm 2012

                                              THÔNG TƯ

                                                         Hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia

                                                              tồn đọng tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước

_____________

 

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1941/VP-KNTN ngày 26/3/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước như sau:

 

CHƯƠNG I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng phát sinh từ ngày 31/12/2008 trở về trước, theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1941/VPCP-KNTN ngày 26/3/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

2. “Khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng” theo hướng dẫn tại Thông tư này được hiểu là những khoản công nợ dự trữ quốc gia phải thu hồi hoặc phải xử lý, nhưng qua nhiều năm khó đòi, không thu hồi được hoặc chưa xử lý được đang theo dõi trên sổ kế toán có đủ điều kiện thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

 Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng

1. Đối tượng xử lý xóa nợ:

a) Đối tượng nợ đã bị cơ quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương nhưng không có khả năng trả nợ, có xác nhận của cơ quan thi hành án không còn tài sản để trả nợ;

b) Đối tượng nợ là tổ chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản, có xác nhận của cơ quan cấp ra quyết định thành lập;

c) Đối tượng nợ là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay dự trữ quốc gia để cứu trợ cho dân và khôi phục các công trình công cộng (khi vay có đơn xin vay hoặc ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố);

d) Đối tượng nợ đã chết có giấy chứng tử hoặc xác nhận đã chết của cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và không còn tài sản để trả nợ (bao gồm cả trường hợp mất tích, nếu bỏ trốn khỏi địa phương phải có giấy chứng nhận của Công an Phường, Xã nơi đối tượng cư trú trước khi bỏ trốn);

2. Đối tượng xử lý bàn giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân sách địa phương:

a) Đối tượng đã bị pháp luật xét xử phải bồi thường, nay đã về địa phương cư trú nhưng không có xác nhận của cơ quan thi hành án là không có khả năng trả nợ theo bản án đã tuyên;

b) Đối tượng là các cá nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển có quyết định nghỉ hưu, thôi việc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3. Đối tượng xử lý ghi giảm nguồn vốn dự trữ:

Các khoản hao kho còn tồn đọng chưa xử lý do chưa xây dựng được định mức mà trong quá trình bảo quản không phát hiện có tiêu cực hoặc hao kho do phương thức nhập, xuất, bàn giao và khoản nợ do bão lụt gây ra.

         

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

          Điều 3. Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia

1. Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính thành lập

Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng xử lý công nợ dự trữ quốc gia tồn đọng Bộ Tài chính thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước thành lập.

a) Thành phần của Hội đồng gồm:

- Lãnh đạo Tổng cục làm chủ tịch Hội đồng;

- Thành viên là Lãnh đạo các Vụ: Tài vụ - Quản trị, Chính sách và pháp chế, Kế hoạch, Khoa học và Công nghệ bảo quản, Quản lý hàng dự trữ, Thanh tra Dự trữ. Trong đó, Lãnh đạo Vụ Tài vụ - Quản trị là thành viên thường trực.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng:

- Thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của Hội đồng xử lý cấp trên;

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đối với các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trong quá trình tổ chức thực hiện;

- Tổ chức tiếp nhận Báo cáo và hồ sơ (bản sao được công chứng) do các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực báo cáo; thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu, trên cơ sở đó tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

- Tổng hợp, đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định xử lý đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Tổng cục trưởng.

c) Bộ phận giúp việc của Hội đồng: Hội đồng có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Vụ là thành viên của Hội đồng. Quyết định thành lập, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giúp việc do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.

3. Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thành lập.

a) Thành phần của Hội đồng:

- Lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước khu vực làm Chủ tịch Hội đồng;

- Thành viên của Hội đồng là Lãnh đạo các Phòng: Tài chính kế toán, Kế hoạch và Quản lý hàng dự trữ, Kỹ thuật bảo quản, Thanh tra và mời đại diện Sở Tài chính địa phương. Trong đó, Lãnh đạo Phòng Tài chính kế toán là thành viên thường trực.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng:

- Thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên;

- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị báo cáo, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng;

- Tiếp nhận báo cáo, hồ sơ, chứng từ (bản sao được công chứng) do các đơn vị cung cấp;

- Kiểm tra, rà soát, tổ chức thu thập các hồ sơ, chứng từ, tài liệu còn thiếu có liên quan đến nội dung khoản nợ, đối tượng nợ;

- Nghiên cứu, đề xuất các phương án xử lý và thực hiện phân loại các khoản công nợ (chi tiết theo từng đối tượng nợ, nội dung nợ), đảm bảo phù hợp với các phương án và hồ sơ xử lý được quy định tại Thông tư này.

- Theo kết quả phân loại, tiến hành tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo trình Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực. Đồng thời, trên cơ sở đó tổng hợp, đề nghị Cục trưởng quyết định xử lý đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.

c) Bộ phận giúp việc của Hội đồng: Hội đồng có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Phòng trong thành viên của Hội đồng. Quyết định thành lập, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giúp việc do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.

          Điều 4. Hồ sơ đề nghị xử lý xóa nợ

1. Đối với đối tượng nợ đã bị cơ quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương nhưng không có khả năng trả nợ; hồ sơ gồm:

a) Bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

b) Xác nhận của cơ quan thi hành án đối tượng không còn tài sản để trả nợ theo bản án đã tuyên.

2. Đối với đối tượng nợ là tổ chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản; hồ sơ gồm:

 a) Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: hợp đồng vay, phụ lục hợp đồng, thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu nợ hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

b) Quyết định giải thể, ngừng hoạt động, phá sản hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đối tượng nợ là Hợp tác xã đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc tự tan rã phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp quyết định thành lập.

3. Đối với đối tượng nợ là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (áp dụng cả đối với trường hợp Ủy ban nhân dân quận, huyện hay xã, phường) vay dự trữ quốc gia để cứu trợ cho dân và khôi phục các công trình công cộng; hồ sơ gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến khoản công nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: phiếu xuất kho, hợp đồng vay, thẻ xác nhận nợ hay bản đối chiếu nợ hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

b) Đơn xin vay hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc quận, huyện hay xã, phường) về việc vay để cứu trợ cho dân và khôi phục các công trình công cộng.

4. Đối với đối tượng nợ đã chết, mất tích hoặc bỏ trốn khỏi địa phương; hồ sơ gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: Thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu nợ, biên bản xác định hao hụt, biên bản xuất dốc kho hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

b) Giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về đối tượng nợ đã chết; trường hợp mất tích phải có tuyên bố mất tích của Tòa án; trường hợp bỏ trốn khỏi địa phương phải có chứng nhận của Công an phường, xã.

Điều 5. Hồ sơ đề nghị xử lý bàn giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân sách địa phương

1. Đối với đối tượng đã bị pháp luật xét xử phải bồi thường, nay đã về địa phương cư trú nhưng không có xác nhận của cơ quan thi hành án là không có khả năng trả nợ theo bản án đã tuyên; hồ sơ gồm: Bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

2. Đối với đối tượng là các cá nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác; hồ sơ gồm:

a) Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: Thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu nợ hoặc quyết định bồi thường của cơ quan có thẩm quyền).

b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác.

Điều 6. Hồ sơ xử lý đề nghị ghi giảm nguồn vốn dự trữ

1. Đối với các khoản hao kho còn tồn đọng chưa xử lý do chưa xây dựng được định mức mà trong quá trình bảo quản không phát hiện có tiêu cực hoặc hao kho do phương thức nhập, xuất, bàn giao; hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản công nợ (gồm: một trong các giấy tờ sau: biên bản xuất dốc kho hay biên bản xác định hao hụt hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

b) Văn bản xác nhận của đơn vị về việc không có tiêu cực trong quá trình bảo quản.

2. Đối với khoản công nợ do bão lụt gây ra; hồ sơ gồm:

a) Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản công nợ (như: biên bản hao hụt kho hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

b) Biên bản xác nhận thiệt hại do thiên tai, bão lụt gây ra.

Điều 7. Xử lý đối với các trường hợp không có đủ hồ sơ

Trường hợp khoản nợ không đầy đủ hồ sơ, chứng từ làm căn cứ để xem xét, xử lý thì Cục trưởng các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực chỉ đạo Hội đồng cấp cục kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số nợ theo từng đối tượng trên sổ kế toán, lập biên bản làm căn cứ nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý; trên cơ sở biên bản và các phương án đề xuất xử lý, tổng hợp, thuyết minh, giải trình rõ về nguyên nhân, lý do và phương án xử lý theo từng đối tượng, báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.

Điều 8. Mẫu báo cáo và hồ sơ kèm theo báo cáo

1. Báo cáo gửi lên cấp trên:

Căn cứ tình hình khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng, kết quả phân loại, số nợ đã xử lý và số nợ còn lại đề nghị cấp trên xem xét xử lý tiếp, Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo gửi cấp trên theo mẫu số 01 ban hành theo Thông tư này.

2. Hồ sơ gửi kèm theo báo cáo phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Mỗi khoản nợ hoặc đối tượng nợ đề nghị xử lý phải có 01 bảng kê được đánh số thứ tự tương ứng theo số thứ tự phản ảnh trong báo cáo chi tiết. Trong đó thống kê các hồ sơ, chứng từ liên quan khoản nợ, đối tượng và kèm theo đó là các hồ sơ, chứng từ (bản sao được công chứng), để làm cơ sở kiểm tra, xem xét.

b) Việc sắp xếp hồ sơ, chứng từ phải được tổng hợp và sắp xếp theo thứ tự bảng kê, nhằm thuận tiện trong công tác quản lý và phục vụ kiểm tra đối chiếu khi xem xét.

c) Đối với những khoản nợ, đối tượng nợ đã xử lý theo phân cấp tại Điều 9 Thông tư này, khi báo cáo cấp trên không phải gửi hồ sơ kèm theo.

 

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 Điều 9. Phân cấp thẩm quyền xử lý

1. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực xem xét, quyết định xử lý những khoản nợ có giá trị dưới 20 triệu đồng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại các Điều 4 và Điều 6 Thông tư này, trên cơ sở kết quả thẩm định của Tổ thẩm định Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước xem xét, quyết định xử lý những khoản nợ có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại các Điều 4 và Điều 6 Thông tư này, trên cơ sở kết quả thẩm định của Tổ thẩm định Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

3. Các trường hợp còn lại do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan đến nợ tồn đọng của dự trữ quốc gia

1. Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trong việc thực hiện xử lý các khoản nợ tồn đọng về dự trữ quốc gia theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

2. Đối với khoản nợ bàn giao cho địa phương thu hồi tăng ngân sách của địa phương: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan có chức năng của địa phương tiếp nhận khoản nợ để thực hiện thu hồi, đồng thời gửi cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực để phối hợp thực hiện; việc bàn giao, tiếp nhận được lập biên bản giao nhận theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu hồi có trách nhiệm tổ chức thu hồi để bổ sung tăng ngân sách cho địa phương.

Trường hợp không tiếp nhận, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bàn giao các khoản công nợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do không tiếp nhận gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Điều 11. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước

1. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo và đôn đốc các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định cùng với báo cáo đề xuất, đề nghị của Hội đồng Tổng cục kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành Quyết định xử lý xóa nợ hoặc giảm nguồn vốn dự trữ quốc gia đối với những khoản nợ thuộc thẩm quyền (quy định tại Điều 9 Thông tư này) để làm căn cứ hạch toán kế toán.

3. Theo nội dung Quyết định xử lý nợ hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị hạch toán kế toán để xóa nợ hay giảm nguồn vốn dự trữ theo đúng chế độ kế toán quy định.

4. Căn cứ kết quả những khoản nợ đã xử lý và các khoản nợ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chỉ đạo tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính qua Hội đồng Bộ Tài chính để kiểm tra, thẩm định.

5. Sau khi hoàn thành việc xử lý nợ tồn đọng sau thanh tra, chỉ đạo tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

          Điều 12. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực

1. Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên; thống kê, tổng hợp tình hình các khoản công nợ dự trữ tồn đọng phải xử lý theo kết luận của Thanh tra Chính phủ; tiến hành rà soát, đối chiếu với các hồ sơ, chứng từ hiện đang quản lý, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương thực hiện bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ còn thiếu đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất và tiến hành phân loại các khoản nợ theo các phương án và hồ sơ xử lý như quy định tại Điều 2 và các Điều từ Điều 4 đến Điều 7 Thông tư này.

3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định cùng với báo cáo đề xuất, đề nghị của Hội đồng Cục kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan, Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ban hành Quyết định xử lý xóa nợ hoặc giảm nguồn vốn dự trữ quốc gia đối với những khoản nợ thuộc thẩm quyền (quy định tại Điều 9 Thông tư này) để làm căn cứ hạch toán kế toán.

4. Căn cứ kết quả những khoản nợ đã xử lý (thuộc thẩm quyền) và những khoản nợ thuộc thẩm quyền xử lý của cấp trên, chỉ đạo tổng hợp báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước qua Hội đồng Tổng cục để kiểm tra thẩm định.

5. Sau khi hoàn thành việc xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng tại đơn vị mình, chỉ đạo tổng hợp báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

   Nơi nhận:

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW có liên quan

  đến nợ tồn đọng dự trữ quốc gia;

- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW có liên quan

  đến nợ tồn đọng dự trữ quốc gia;

- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Các Cục DTNN khu vực;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCDT.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

Đã ký

 

 

 

Nguyễn Hữu Chí

 

 

 

PHỤ LỤC, CÁC MẪU BIỂU BÁO CÁO CHI TIẾT TẠI FILE ĐÍNH KÈM

Văn bản đính kèm: